THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1956/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

a) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;

b) Học nghề là quyền lợi và nghiệp vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;

c) Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương;

d) Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình;

đ) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

- Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã;

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

b) Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn

- Giai đoạn 2009 – 2010

+ Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động nông thôn theo mục tiêu của Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo đến năm 2010 (Dự án 7) bằng các chính sách của Đề án này;

+ Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn với khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho khoảng 12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mô hình này tối thiểu đạt 80%;

+ Phấn đấu hoàn thành “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2006 – 2010” được phê duyệt theo Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.

- Giai đoạn 2011 – 2015

Đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông thôn, trong đó:

+ Khoảng 4.700.000 lao động nông thôn được học nghề (1.600.000 người học nghề nông nghiệp; 3.100.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 120.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%;

+ Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã.

- Giai đoạn 2016 – 2020

Đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó:

+ Khoảng 5.500.000 lao động nông thôn được học nghề (1.400.000 người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%;

+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

II. ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thị thu hồi đất canh tác.

2. Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.

III. CHÍNH SÁCH CỦA ĐỀ ÁN

1. Chính sách đối với người học

- Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;

- Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);

- Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);

- Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề;

- Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú;

- Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.

Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần.

2. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên

- Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc;

- Giáo viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non đến các cấp học phổ thông;

- Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định;

- Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức.

3. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn

- 61 huyện nghèo được đầu tư cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề cho trung tâm dạy nghề theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

- 30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30 – 50% mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ đầu tư phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, ký túc xá, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 4 nghề phổ biến và 3 - 5 nghề đặc thù của địa phương. Mức đầu tư tối đa 12,5 tỷ đồng/trung tâm;

- 74 huyện miền núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ đầu tư xưởng thực hành, ký túc xá; nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 3 nghề phổ biến và 3 - 4 nghề đặc thù của địa phương; Mức đầu tư tối đa 9 tỷ đồng/trung tâm.

- 116 huyện đồng bằng mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề với mức 5 tỷ đồng/trung tâm.

- 09 trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở 09 tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền thống được hỗ trợ đầu tư xây dựng và thiết bị dạy nghề với mức đầu tư 25 tỷ đồng/trường;

- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu tư giai đoạn 2006 – 2009 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng dạy nghề. Mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/trung tâm;

- Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho 100 trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/trung tâm;

- Các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ … có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy định trong Đề án này và được cung cấp chương trình, giáo trình, học liệu và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.

Các chính sách quy định trong Đề án này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của giá cả và biến động kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ.

IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.

a) Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, quy hoạch hoặc chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của cấp ủy Đảng cấp trên và cấp ủy Đảng cùng cấp;

b) Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành viên của mình tham gia học nghề;

c) Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trên phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề;

d) Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.

2. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo

a) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn (cơ sở dạy nghề công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ) theo nghề và cấp trình độ đào tạo đến năm 2020:

- Hoàn thành việc thành lập mới trung tâm dạy nghề ở các huyện chưa có trung tâm dạy nghề vào năm 2009 và hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị vào năm 2013;

- Hỗ trợ đầu tư phát triển các trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở các tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền thống;

- Đầu tư nâng cao năng lực của các trung tâm dạy nghề công lập huyện đã được thụ hưởng Dự án 7 nhưng ở mức thấp;

- Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.

b) Huy động các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng xã hội hóa có sự hỗ trợ của nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu).

3. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý

a) Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề

- Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng (đối với trung tâm dạy nghề mỗi nghề tối thiểu có 01 giáo viên cơ hữu), chất lượng và cơ cấu nghề đào tạo;

- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông – lâm – ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các trung tâm dạy nghề chưa đủ giáo viên cơ hữu.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn;

- Mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã

- Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Nghiên cứu kiện toàn tổ chức, biên chế của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đặc biệt chú trọng đến trường của cấp tỉnh;

- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành và các trường đại học, cao đẳng đáp ứng với chương trình, nội dung giảng dạy;

- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng người học; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

- Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đặt ra đặc biệt chú trọng đến trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc cấp tỉnh.

4. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu

a) Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề

- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới;

- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông – lâm – ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Hoàn thành chỉnh sửa 300 chương trình, học liệu và xây dựng mới 200 chương trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề cho khoảng 300 nghề. Cung cấp các chương trình, học liệu dạy nghề cho các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

b) Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã

- Trong năm 2009 và 2010, tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2011 – 2015 và đến năm 2020;

- Xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo từng vùng miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc …) theo từng giai đoạn phát triển (đến năm 2015 và đến năm 2020). Từ năm 2010 đến năm 2012, xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức giảng dạy thí điểm, từ năm 2013 đến năm 2020 tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung và tổ chức giảng dạy.

5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án ở các cấp hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.

V. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Dạy nghề cho lao động nông thôn

a) Hoạt động 1: tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn

- Nội dung chủ yếu

+ Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn;

+ Triển khai tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn trên phương tiện thông tin đại chúng;

+ Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân;

+ Tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;

+ Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Kinh phí dự kiến: 125 tỷ đồng.

b) Hoạt động 2: điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn

- Nội dung chủ yếu:

+ Xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn;

+ Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ;

+ Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động;

+ Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2020;

+ Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.

- Kinh phí dự kiến: 15 tỷ đồng.

c) Hoạt động 3: thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn

- Nội dung chủ yếu:

Dạy nghề theo các mô hình thí điểm cho 18.000 lao động nông thôn gồm 4 nhóm: nhóm lao động làm nông nghiệp (ở các vùng núi, vùng chuyên canh); nhóm lao động trong các làng nghề ở vùng đồng bằng; nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ (ở vùng núi và vùng đồng bằng, trung du) và nhóm đánh bắt xa bờ ở các tỉnh duyên hải miền Trung (học sửa chữa máy tàu thủy; chế biến và bảo quản thủy sản …).

- Kinh phí dự kiến: 54,4 tỷ đồng để thực hiện trong 2 năm 2009 – 2010.

d) Hoạt động 4: tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập

- Nội dung chủ yếu:

Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập gồm: 220 huyện mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 (30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30 – 50%; 74 huyện vùng núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; 116 huyện vùng đồng bằng); 09 trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở các tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền thống. Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho 100 trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu tư ở mức thấp trong những năm trước đây.

- Kinh phí dự kiến: 3.905 tỷ đồng.

đ) Hoạt động 5: phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề

- Nội dung chủ yếu

+ Xây dựng 500 chương trình, học liệu dạy nghề (giáo trình, tài liệu hướng dẫn, băng, đĩa hình …) để đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo yêu cầu của thị trường lao động;

+ Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp của 300 nghề.

- Kinh phí dự kiến: 90 tỷ đồng.

e) Hoạt động 6: phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề

- Nội dung chủ yếu

+ Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề: chương trình tài liệu, bồi dưỡng công nghệ mới, chương trình tài liệu bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn học nghề, tư vấn việc làm;

+ Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho 7.500 người để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu;

+ Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn cho 12.000 lượt người.

- Kinh phí dự kiến: 76,5 tỷ đồng.

g) Hoạt động 7: hỗ trợ lao động nông thôn học nghề

- Nội dung chủ yếu

+ Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) và đặt hàng dạy nghề cho 6,54 triệu lao động nông thôn.

+ Đặt hàng dạy nghề cho khoảng 512 nghìn lao động nông thôn thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.

- Kinh phí dự kiến: 20.308,2 tỷ đồng.

h) Hoạt động 8: giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án

- Nội dung chủ yếu

+ Xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá Đề án; thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí Đề án ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương; xây dựng phần mềm quản lý Đề án; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án ở các cấp;

+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ;

+ Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Kinh phí dự kiến là 120 tỷ đồng.

2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã

a) Hoạt động 1: xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

- Nội dung chủ yếu

+ Xây dựng danh mục chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức xã theo từng đối tượng cụ thể cho từng vùng;

+ Tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2010 – 2020.

- Kinh phí dự kiến: 4 tỷ đồng.

b) Hoạt động 2: xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng

- Nội dung chủ yếu:

+ Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh công chức, chức danh cán bộ quản lý xã;

+ Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo từng vùng, miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc thiểu số).

- Kinh phí dự kiến: 6 tỷ đồng.

c) Hoạt động 3: phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên

- Nội dung chủ yếu:

+ Xây dựng tiêu chuẩn, nhiệm vụ, các chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

+ Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành và các trường đại học, cao đẳng đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy;

+ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên phương pháp giảng dạy tích cực, chú trọng năng lực thực hành và khả năng xử lý tình huống, phù hợp đối tượng học là người lớn (đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước).

- Kinh phí dự kiến: 75 tỷ đồng.

d) Hoạt động 4: xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng

- Nội dung chủ yếu: nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp, bao gồm cả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và cơ chế giao cho các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống như các trường đại học, các viện nghiên cứu tham gia việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã;

- Kinh phí dự kiến: 1 tỷ đồng.

đ) Hoạt động 5: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã

- Nội dung chủ yếu: đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 1,2 triệu lượt cán bộ, công chức xã;

- Kinh phí dự kiến: 1.200 tỷ đồng.

VI. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN

1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước dự kiến là 25.980 tỷ đồng, gồm:

- Kinh phí dạy nghề lao động nông thôn: 24.694 tỷ đồng;

- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 1.286 tỷ đồng.

2. Kinh phí của Đề án theo tiến độ thực hiện

- Giai đoạn 2009 – 2010: 1.894 tỷ đồng (trong đó kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 65,5 tỷ đồng);

- Giai đoạn 2011 – 2015: 11.363 tỷ đồng (trong đó kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 593,5 tỷ đồng);

- Giai đoạn 2016 – 2020: 12.723 tỷ đồng (trong đó kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 627 tỷ đồng).

3. Kinh phí của Đề án theo tính chất nguồn vốn

- Vốn đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề: 3.905 tỷ đồng;

- Vốn sự nghiệp 22.075 tỷ đồng.

4. Cơ chế tài chính của Đề án

- Các địa phương tự cân đối được ngân sách phải đảm bảo kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Đề án này;

- Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cho các địa phương chưa tự cân đối ngân sách và thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động còn lại của Đề án. Trong đó, kinh phí của Đề án trong 2 năm 2009 – 2010 được bổ sung thêm vào trong Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề’ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo đến năm 2010; kinh phí của giai đoạn 2011 – 2020 được bố trí riêng trong Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 – 2015 và 2016 – 2020.

- Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi phí, hỗ trợ của doanh nghiệp cho dạy nghề).

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương

a) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực Đề án; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn của Đề án gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án;

- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm, 5 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ đưa vào dự toán ngân sách nhà nước;

- Dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các địa phương, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội có cơ sở dạy nghề liên quan gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp;

- Chủ trì tổ chức các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Đề án.

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng danh mục nghề, chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên;

- Phối hợp với một công ty viễn thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến xã;

- Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: xây dựng cơ chế, chính sách về dạy nghề cho lao động nông thôn; phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan thí điểm triển khai hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

c) Bộ Nội vụ

- Chủ trì tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo các mục tiêu đã định; đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đào tạo cán bộ, công chức xã; xây dựng và ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;

- Tổng hợp nhu cầu và phân bổ kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện bố trí 01 biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề;

- Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp;

- Tổ chức, chỉ đạo các địa phương tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020;

- Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải trang bị cho cán bộ, công chức xã, kể cả kiến thức cập nhật (đến năm 2015 và đến năm 2020) và xây dựng các nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng;

- Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ giảng viên;

- Phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;

- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo 3 giai đoạn: đến năm 2010; từ năm 2011 đến năm 2015 và từ năm 2016 đến năm 2020 trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ, công chức xã của địa phương.

d) Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Bổ sung nội dung và kinh phí giai đoạn 2009 – 2010 của Đề án này vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo đến năm 2010 và bổ sung vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo giai đoạn 2011 – 2015 và năm 2016 – 2020, báo cáo Chính phủ và Quốc hội;

- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông;

- Phối hợp với Bộ Nội vụ lựa chọn cho các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.

đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính

- Bố trí kinh phí để thực hiện Đề án từ năm 2009 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.

e) Bộ Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với một công ty viễn thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã;

- Phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

g) Bộ Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

h) Các Bộ, ngành khác

Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề đào tạo nghề thuộc phạm vi quản lý chủ động tham gia các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh trên cơ sở Đề án này và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề đến năm 2020, trong đó tập trung phát triển mạng lưới các trung tâm dạy nghề cấp huyện;

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm, trong đó xác định cụ thể các nội dung:

+ Xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trong và ngoài nước;

+ Huy động các cơ sở đào tạo (gồm trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp) của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương và của doanh nghiệp; các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ … có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Đề án này;

+ Quy định cụ thể mức chi phí đào tạo cho từng nghề đào tạo phù hợp với thực tế của địa phương. Ngoài mức hỗ trợ tối đa nêu trong Đề án này, các địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình mà quyết định mức hỗ trợ bổ sung cho người học.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm;

- Sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;

- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;

- Bố trí mỗi huyện có 01 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;

- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp:

- Hội Nông dân Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án ở địa phương;

- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015”;

- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác; Hội Dạy nghề Việt Nam, Hiệp hội làng nghề Việt Nam và các hội nghề nghiệp khác tham gia vào các hoạt động phù hợp của Đề án.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Thiện Nhân

 

Copyright ©2010, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.


 

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2010

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020” BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1956/QĐ-TTG NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” như sau:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Đối tượng và phạm vi áp dụng của Thông tư là các cơ quan, đơn vị, cá nhân có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các chính sách, hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án).

Trường hợp Đề án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn viện trợ không hoàn lại thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của nhà tài trợ.

Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã thực hiện theo quy định hiện hành về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án

1. Ngân sách trung ương

- Bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách, giải pháp, hoạt động của Đề án; chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách.

- Riêng năm 2010: kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo đến năm 2010 và nguồn kinh phí bổ sung theo Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 10/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung dự toán ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh).

- Giai đoạn 2011-2020: kinh phí thực hiện Đề án được bố trí riêng trong Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020.

2. Ngân sách địa phương

- Các địa phương tự cân đối được ngân sách phải bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề quy định tại điểm 1, mục III, Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg.

- Ngoài nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, các địa phương chủ động bố trí ngân sách địa phương để bảo đảm triển khai có hiệu quả các hoạt động của Đề án. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí thực hiện Đề án với các nguồn kinh phí đào tạo nghề thường xuyên, các chương trình, dự án khác trên địa bàn để tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tăng cường phân cấp cho các huyện triển khai thực hiện Đề án.

3. Các Bộ, ngành, địa phương huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để thực hiện Đề án. Các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi phí, hỗ trợ của doanh nghiệp cho dạy nghề.

Điều 3. Nguyên tắc phân bổ kinh phí

1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định tại điểm 3 mục III, điểm 2 mục IV và tiết d điểm 1 mục V Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt danh sách các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn được lựa chọn đầu tư.

2. Phải có Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hoặc kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề được UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện phê duyệt cho các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc địa phương quản lý.

3. Căn cứ vào tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn năm trước; nhiệm vụ năm kế hoạch theo các mục tiêu, nội dung của Đề án đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ngành ở Trung ương và Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ dự toán được giao quyết định mức phân bổ cụ thể cho các đơn vị theo nội dung, hoạt động phù hợp với mục tiêu chuyên môn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

5. UBND cấp tỉnh căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề của tỉnh đến năm 2020 có trách nhiệm phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh, trong đó tập trung phát triển mạng lưới các trung tâm dạy nghề cấp huyện.

Điều 4. Quy định về quản lý, thanh toán kinh phí Đề án

1. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý sử dụng, hạch toán và quyết toán kinh phí Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại mục II Thông tư liên tịch số 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 16/10/2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí Dự án Tăng cường năng lực dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo đến năm 2010 (sau đây gọi là Thông tư số 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH). Kinh phí thực hiện Đề án được hạch toán theo Chương 0110, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng và mã chương trình mục tiêu 0117- Dự án Tăng cường năng lực dạy nghề.

2. Căn cứ đơn xin học nghề của đối tượng là lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo quy định tại tiết b điểm 7.1 khoản 7 Điều 6 của Thông tư này; căn cứ danh mục nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề, mức chi phí đào tạo cho từng nghề do UBND cấp tỉnh quy định và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện lựa chọn cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn có đủ điều kiện để ký hợp đồng đào tạo nghề và chuyển kinh phí hỗ trợ cho cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.

3. Cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn có trách nhiệm thanh toán tiền ăn, tiền đi lại cho người học nghề là lao động nông thôn theo mức quy định tại điểm 1 mục III Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg hoặc mức hỗ trợ bổ sung theo quyết định của địa phương (nếu có); quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo số lượng học viên và thời gian thực tế tham gia học nghề. Trường hợp người lao động tự ý nghỉ học, bỏ học, hoặc bị buộc thôi học thì không được trả tiền ăn trong thời gian nghỉ học, bỏ học, thôi học và tiền đi lại (lượt về).

4. Trường hợp người học nghề sử dụng thẻ học nghề để học nghề thì việc thanh toán cho cơ sở dạy nghề thực hiện theo các quy định về quản lý và sử dụng thẻ học nghề.

5. Kinh phí thực hiện Đề án cuối năm còn dư do chưa hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của Đề án được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán theo quy định.

6. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí của Đề án có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.

Điều 5. Các nội dung và mức chi chung có liên quan đến các hoạt động của Đề án

1. Các nội dung và mức chi chung có liên quan đến các hoạt động Đề án thực hiện theo quy định tại điểm 1 mục III Thông tư số 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH.

2. Chi hội nghị, tập huấn triển khai nhiệm vụ hoạt động của Đề án: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 6. Nội dung và mức chi đặc thù cho từng hoạt động

1. Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm đối với lao động nông thôn

a) Chi hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.

- Nội dung hoạt động tuyên truyền tư vấn thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 1 mục V Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009.

- Mức chi đối với các nội dung, hoạt động trên thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, đề án thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”.

b) Chi cho công tác xây dựng, biên soạn tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội nông dân.

- Biên soạn tài liệu                     : 50.000 đồng/trang chuẩn (350 từ)

- Sửa chữa, biên tập tổng thể     : 30.000 đồng/trang chuẩn (350 từ)

- Thẩm định, nhận xét                 : 25.000 đồng/trang chuẩn (350 từ)

c) Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác dạy nghề lao động nông thôn thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản hiện hành hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng.

2. Hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn

- Nội dung điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo quy định tại tiết (b) điểm (1) mục V Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009.

- Mức chi cho hoạt động điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.

- Mức chi cho nội dung dự báo thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 3 khoản 4 Phần II Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Hoạt động thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn

a) Thí điểm mô hình dạy nghề cho 18.000 lao động nông thôn thuộc bốn (04) nhóm đối tượng nghề nghiệp, gồm:

- Nhóm lao động làm nông nghiệp (ở các vùng núi, vùng chuyên canh);

- Nhóm lao động trong các làng nghề ở vùng đồng bằng;

- Nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ (ở vùng núi và vùng đồng bằng, trung du);

- Nhóm đánh bắt xa bờ ở các tỉnh duyên hải miền Trung (học sửa chữa máy tàu thủy, chế biến và bảo quản thủy sản...).

b) Việc lựa chọn mô hình, nội dung, địa điểm và thời gian tổ chức triển khai mô hình thí điểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phù hợp với kế hoạch và mục tiêu của Đề án.

c) Phương thức thực hiện mô hình thí điểm dạy nghề thông qua hợp đồng giữa cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề với cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn và các đơn vị có liên quan khác. Hợp đồng phải thể hiện rõ trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai thực hiện, thanh quyết toán kinh phí và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mô hình thí điểm tối thiểu đạt 80%.

d) Chi xây dựng, kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá thực hiện mô hình thí điểm không quá 5% tổng số kinh phí thực hiện mô hình.

Mức chi cho từng hoạt động mô hình thí điểm thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Đối với những hoạt động đặc thù chưa có nội dung chi, mức chi, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt mô hình.

4. Hoạt động hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập

a) Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập thực hiện theo quy định tại điểm 3, mục III, Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg.

b) Trường hợp sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định hiện hành về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

5. Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.

5.1 Xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng

a) Nội dung xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Nội dung chi và mức chi xây dựng chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.

- Phân tích nghề, phân tích công việc để xây dựng chuẩn kiến thức kỹ năng đào tạo nghề:

+ Xin ý kiến chuyên gia góp ý sơ đồ phân tích nghề tối đa 200.000 đồng/ý kiến bằng văn bản (tối đa 7 ý kiến).

+ Biên soạn phiếu phân tích nghề từ 3 bước công việc trở xuống là 200.000 đồng/phiếu, từ 4 đến 5 bước công việc là 230.000 đồng/phiếu và từ 6 bước công việc trở lên là 250.000 đồng/phiếu.

+ Xin ý kiến chuyên gia bộ phiếu phân tích công việc tối đa là 500.000 đồng/phiếu/ý kiến bằng văn bản (tối đa 7 ý kiến).

+ Nghiệm thu bộ phiếu phân tích nghề, phân tích công việc từ 3 bước công việc trở xuống là 170.000 đồng/phiếu, từ 4 đến 5 bước công việc là 190.000 đồng/phiếu và từ 6 bước công việc trở lên là 200.000 đồng/phiếu.

- Thiết kế chương trình dạy nghề được duyệt: 20.000 đồng/1 giờ

- Biên soạn chương trình dạy nghề

+ Biên soạn chương trình dạy nghề: 60.000 đồng/1 giờ (bao gồm cả chi phí thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng chương trình: 10.000 đồng/1 giờ).

+ Sửa chữa, biên tập tổng thể chương trình: 35.000 đồng/1 giờ

- Chi thẩm định, nhận xét đánh giá chương trình dạy nghề: 25.000 đồng/1 giờ

- Chỉnh sửa, bổ sung chương trình dạy nghề: mức chi tối đa không quá 30% mức chi xây dựng mới chương trình dạy nghề quy định trên đây.

Số giờ chuẩn quy định cho từng nghề để tổ chức thiết kế, biên soạn, thẩm định chương trình dạy nghề cho từng nghề thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.

c) Nội dung chi và mức chi biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng:

+ Viết giáo trình (bao gồm cả chi phí thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn giám sát): 50.000 đồng/trang chuẩn (350 từ).

+ Vẽ bản kỹ thuật, hình minh họa trong giáo trình từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng/bản (tùy thuộc vào mức độ phức tạp của bản vẽ và hình minh họa).

+ Sửa chữa, biên tập tổng thể                : 30.000 đồng/trang chuẩn (350 từ).

+ Thẩm định, phản biện, nhận xét            : 25.000 đồng/trang chuẩn (350 từ).

d) Chỉnh sửa, bổ sung giáo trình: mức chi tối đa không quá 45% mức chi xây dựng mới.

5.2. Xây dựng học liệu (tài liệu hướng dẫn, băng, đĩa hình...)

a) Chi xây dựng tài liệu hướng dẫn mức chi tối đa không quá 70% mức chi biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng tại điểm c mục 5.1 nêu trên.

b) Chi mua học liệu theo định mức quy định cụ thể của từng nghề và thực hiện mua sắm theo quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng hoá, vật tư thiết bị và các văn bản liên quan.

5.3. Chi xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: việc xây dựng danh mục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 241/QĐ-LĐTBXH ngày 12/2/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục thiết bị dạy nghề cho từng nghề theo 3 trình độ đào tạo.

a) Nội dung và mức chi cho các hoạt động hội thảo, tập huấn; điều tra khảo sát; lấy ý kiến, xây dựng tài liệu báo cáo, tổng hợp, đề cương chi tiết để xây dựng danh mục thực hiện theo các văn bản quy định chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

b) Các nội dung và mức chi đặc thù cho việc xây dựng danh mục thiết bị nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng được quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này.

5.4. Các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở ngoài công lập; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ... có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia hoạt động xây dựng, biên soạn chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo điểm 5.1 và 5.2 nêu trên.

6. Hoạt động phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề

6.1. Các chính sách phát triển đối với đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý dạy nghề được thực hiện theo quy định tại điểm 2, mục III, Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg.

6.2. Mức chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề (theo tiết e điểm 1 mục V Điều I Quyết định số 1956/QĐ-TTg) như sau:

a) Biên soạn chương trình.

- Biên soạn chương trình:                      75.000 đồng/1 giờ

- Sửa chữa, biên tập tổng thể:               30.000 đồng/1 giờ

- Thẩm định chương trình:                      20.000 đồng/1 giờ

b) Biên soạn tài liệu bồi dưỡng

- Chi biên soạn tài liệu bồi dưỡng:           40.000 đồng/trang chuẩn (350 từ)

- Chi sửa chữa, biên tập tổng thể:            25.000 đồng/trang chuẩn (350 từ)

- Chi thẩm định nhận xét đánh giá tài liệu bồi dưỡng: 20.000 đồng/trang chuẩn (350 từ)

c) Chỉnh sửa, bổ sung chương trình, tài liệu bồi dưỡng: mức chi tối đa không quá 30% mức chi xây dựng mới quy định trên.

Số giờ chuẩn quy định cho từng chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

6.3. Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu; bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn: mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Trường hợp cơ quan triệu tập chịu trách nhiệm thanh toán công tác phí cho học viên từ nguồn kinh phí của Đề án, học viên không thanh toán tại đơn vị nơi cử đi.

7. Hoạt động hỗ trợ lao động nông thôn học nghề

7.1. Hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng:

a) Hàng năm, UBND cấp tỉnh căn cứ vào số lượng, trình độ, thực trạng lao động nông thôn, yêu cầu về phát triển ngành nghề; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, kết quả điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn xây dựng kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng của địa phương mình và tổ chức triển khai thực hiện.

Riêng năm 2010, việc tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn từ nguồn kinh phí hỗ trợ theo chính sách của Quyết định số 1956/QĐ-TTg được thực hiện theo kế hoạch dạy nghề năm 2010 đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt. Sau khi có kết quả điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh thì thực hiện điều chỉnh kế hoạch dạy nghề năm 2010 cho phù hợp.

b) Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ học nghề:

- Đối tượng:

+ Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác;

+ Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo;

+ Lao động nông thôn khác.

- Điều kiện người lao động được hỗ trợ học nghề: trong độ tuổi lao động (nữ từ 16-55 tuổi; nam từ 16-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn (riêng những người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề...) và sức khoẻ phù hợp với ngành nghề cần học.

c) Xác định đối tượng được hỗ trợ học nghề:

- Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được xác định theo quy định tại Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGĐT-BTC ngày 20/11/2006 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ.

- Hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được xác định theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

- Người tàn tật được xác định theo quy định tại mục I Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật.

- Người bị thu hồi đất canh tác được xác định theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên - Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và Điều 29 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và mục 3 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

d) Mức chi phí đào tạo cho từng nghề

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt mức chi phí đào tạo cho từng nghề trong danh mục nghề đào tạo phù hợp với chương trình đào tạo, thời gian đào tạo và điều kiện thực tế của địa phương.

- Chi phí đào tạo cho từng nghề bao gồm:

+ Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề;

+ Chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề;

+ Thù lao giáo viên, người dạy nghề;

+ Phụ cấp lưu động cho giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề từ 15 ngày trở lên trong tháng. Mức phụ cấp là 0,2 lần so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xoá mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc.

+ Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề;

+ Thuê lớp học, thuê thiết bị dạy nghề chuyên dụng (nếu có);

+ Thuê phương tiện vận chuyển thiết bị dạy nghề đối với trường hợp dạy nghề lưu động;

+ Trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học;

+ Chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có);

+ Chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng số kinh phí cho lớp đào tạo.

đ) Mức hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn

- Căn cứ vào mức chi phí đào tạo của từng nghề được UBND tỉnh phê duyệt và thời gian học nghề thực tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính xác định mức hỗ trợ chi phí học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho từng đối tượng nhưng tối đa không quá mức hỗ trợ cho từng nhóm đối tượng quy định tại điểm 1 mục III Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg

- Đối với những nghề có chi phí đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg: các địa phương chủ động xây dựng phương án huy động thêm nguồn kinh phí bổ sung từ học phí do người học đóng góp, hỗ trợ từ ngân sách địa phương và nguồn huy động khác để bảo đảm chi phí đào tạo cho cơ sở dạy nghề.

e) Thời gian học nghề được quy định trong chương trình dạy nghề. Địa điểm, tiến độ đào tạo thực tế có thể thực hiện linh hoạt phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và đặc điểm của từng vùng, địa phương.

g) Quy mô của một lớp học tối đa không quá 35 học viên/01lớp.

h) Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước không được hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần.

7.2. Đặt hàng dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.

a) Việc đặt hàng dạy nghề thực hiện thông qua hợp đồng đặt hàng với các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn một số điều của Quyết định 39/2008/QĐ-TTg.

b) Đối với hợp đồng đặt hàng do Bộ, ngành Trung ương thực hiện:

Căn cứ vào kế hoạch, Đề án đã được phê duyệt; các Bộ, ngành liên quan xác định đối tượng là lao động nông thôn thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để xác định chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề hàng năm.

Đơn giá đặt hàng dạy nghề do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (cơ quan được phân bổ dự toán ngân sách để thực hiện nhiệm vụ đặt hàng dạy nghề) quy định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi phí hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành; thời gian triển khai, hoàn thành; khối lượng, chất lượng dạy nghề.

Riêng năm 2010, đơn giá đặt hàng dạy nghề trình độ cao đẳng, trung cấp thực hiện theo đơn giá Nhà nước đặt hàng dạy nghề năm 2008 theo quy định tại công văn số 14759/BTC-QLG ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính; trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng thực hiện theo mức tối đa là 3.000.000 đồng/người/khoá học theo quy định tại điểm 1 mục III Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ đơn giá tối đa và tính chất đặc thù của từng loại nghề, trình độ đào tạo, quy định đơn giá đặt hàng dạy nghề cụ thể cho từng nghề theo quy định hiện hành nhưng bảo đảm không vượt quá mức đơn giá tối đa và dự toán ngân sách được giao.

c) Đối với hợp đồng đặt hàng do địa phương thực hiện:

Căn cứ vào Đề án được UBND cấp tỉnh phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định đối tượng là lao động nông thôn có nhu cầu đào tạo nghề để xác định chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề hàng năm trình UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đặt hàng dạy nghề. Mức chi phí đặt hàng đào tạo cho từng nghề do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhưng tối đa không quá mức quy định tại tiết b điểm 7.2 nêu trên.

7.3. Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo theo học các khoá học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú theo Quyết định 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.

7.4. Lao động nông thôn được vay tiền để học nghề theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; trường hợp sau khi học nghề và về làm việc ổn định ở nông thôn được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

8. Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án

a) Nội dung các hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án theo quy định tại tiết h điểm 1, mục V, Điều I Quyết định số 1956/QĐ-TTg.

b) Mức chi tổng hợp số liệu, viết báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án: mức chi đối với cấp trung ương là 500.000 đồng/báo cáo; đối với cấp tỉnh là 300.000 đồng/báo cáo; đối với cấp huyện là 200.000 đồng/báo cáo; đối với cấp xã là 100.000 đồng/báo cáo.

c) Chi cập nhật số liệu nhằm thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin, xây dựng phần mềm quản lý Đề án được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.

d) Căn cứ vào quy định chế độ chi tiêu hiện hành, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể kinh phí hoạt động giám sát, đánh giá cho cơ quan, đơn vị thực hiện phù hợp với nhiệm vụ được giao.

đ) Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách, hoạt động của Đề án được sử dụng nguồn kinh phí giám sát, đánh giá để chi cho công tác kiểm toán theo quy định hiện hành.

Điều 7. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Các chính sách quy định tại Thông tư này thực hiện từ ngày 27/11/2009 kể từ khi Quyết định số 1956/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG




Đàm Hữu Đắc

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Phạm Sỹ Danh

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng, Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở KHĐT,
Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính, Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc BTC, Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT: BTC, BLĐTBXH.

 

 

PHỤ LỤC:

MỨC CHI XÂY DỰNG DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ VÀ DẠY NGHỀ DƯỚI 3 THÁNG
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội)

STT

Nội dung chi

Mức chi cho 01 mô đun, môn học theo số lượng thiết bị trong từng mô đun, môn học

(đơn vị tính: 1.000 đồng)

Số lượng thiết bị trong một mô đun, môn học < 10

Số lượng thiết bị trong một mô đun, môn học ≥10 và <20

Số lượng thiết bị trong một mô đun, môn học ≥20

1

Rà soát lại và hoàn thiện các đề xuất về dụng cụ và trang thiết bị đã nêu trong chương trình đào tạo

50

100

150

2

Xác định danh mục thiết bị dạy nghề theo từng môn học, mô-đun

150

200

250

3

Xác định yêu cầu sư phạm cho từng thiết bị trong từng môn học, mô-đun

250

300

400

4

Xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của từng thiết bị trong từng môn học, mô-đun

350

500

600

5

Xác định số lượng thiết bị tối thiểu cho từng thiết bị trong từng môn học, mô-đun

400

500

600

6

Tổng hợp danh mục thiết bị tối thiểu cho các môn học, mô-đun bao gồm:

 

 

 

6.1

Chuẩn tên gọi (chủng loại) thiết bị

50

50

50

6.2

Xác định số lượng tối thiểu cho tất cả các môn học, mô-đun

400

400

400

6.3

Xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của thiết bị (đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của tất cả môn học, mô-đun)

800

800

800

7

Biên soạn danh mục thiết bị dạy nghề

200

200

200

8

Sửa chữa biên tập tổng thể

200

200

200

 

Copyright ©2012, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.